Giá cà phê giảm mạnh ngày 29/10

Ngày 29/10, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (29/10), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 – 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 – 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 – 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 – 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 – 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 – 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 – 9.700 đồng/kg.

 

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 – 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 – 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 – 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 – 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 – 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 – 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 – 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay 29/10 tại các vùng trọng điểm Tây Nguyên giảm mạnh 1.200 đồng/kg, đưa giá trung bình toàn vùng xuống còn 115.500 đồng/kg. Hiện giá cà phê đang dao động trong khoảng 114.500 – 115.700 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk giảm 1.300 đồng/kg so với ngày hôm qua, xuống mức 115.700 đồng/kg. Đây là mức giá cao nhất trên cả nước, nhưng cũng là nơi có giá cà phê giảm sâu nhất.

Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Lâm Đồng cũng giảm 1.200 đồng/kg, đạt 114.500 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai giảm 1.200 đồng/kg xuống mức 115.300 đồng/kg.

Theo Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (Vicofa) dự báo, sản lượng cà phê Việt Nam niên vụ 2025 – 2026 có thể cao hơn 10% so với năm trước nếu thời tiết thuận lợi. Thông tin này càng làm tăng thêm áp lực giảm giá, đặc biệt đối với cà phê Robusta.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tiếp tục xu hướng sụt giảm. Cụ thể, kỳ giao tháng 11/2025 giảm 76 USD/tấn, đạt mức 4.361 USD/tấn. Hợp đồng giao tháng kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 72 USD/tấn, xuống mức 4.378 USD/tấn.

Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2025 giảm 6,6 cent/lb, xuống mức 383,5 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 9/2026 giảm 6,45 cent/lb, xuống mức 320,95 cent/lb.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Arabica Brazil cũng giảm đồng loạt so với phiên giao dịch trước, dao động từ 382,85 – 461,0 cent/lb. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 461,0 cent/lb, giảm 7,0 cent/lb so với phiên giao dịch trước. Kỳ giao hàng tháng 9/2026 giảm 9,4 cent/lb, xuống mức 382,85 cent/lb.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay tiếp tục duy trì đà tăng giá từ ngày hôm trước. Giá giao dịch giá mới nhất hiện dao động từ 143.000 đến 145.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá tiêu tại tỉnh Gia Lai không biến động, đạt 143.000 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất được ghi nhận trong khu vực.

TP.HCM và Đồng Nai cùng có mức giá tiêu đạt 144.000 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng là hai tỉnh có mức giá cao nhất khu vực, đạt 145.000 đồng/kg.

Hiện tại, thị trường chịu ảnh hưởng từ một số yếu tố chính như nông dân đang tăng bán ra do giá cao, kết hợp với lượng hàng tồn kho tăng, tạo áp lực nhẹ lên giá.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu không ghi nhận biến động. Các thị trường đều ổn định giá so với hôm qua.

Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia được giao dịch ở mức 7.211 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok ở mức 10.061 USD/tấn.

Tại Malaysia, giá tiêu không biến động, khi tiêu đen ASTA vẫn giữ ở mức 9.500 USD/tấn và tiêu trắng ASTA đạt 12.500 USD/tấn.

Ở Brazil, giá tiêu duy trì quanh 6.100 USD/tấn, không có thay đổi so với ngày hôm qua.

Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi, trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.400 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.600 USD/tấ; giá tiêu trắng đạt 9.050 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, giá cao su tiếp tục bình ổn. Cụ thể, Công ty MangYang, công ty báo giá thu mua mủ nước ghi nhận bình ổn khoảng 398 – 403 đồng/TSC (loại 2 – loại 1); mủ đông tạp khoảng 365 – 416 đồng/DRC (loại 2 – loại 1).

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 – 44%) ở mức 15.000 đồng/kg; mủ nguyên liệu 20.000 đồng/kg.

Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 11 tại Thái Lan tăng 0,2% (0,12 Baht) lên mức 67,06 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 11 giảm 0,9% (2,6 Yên) về mức 302,3 Yên/kg.

Tại Trung Quốc, giá cao su giảm 0,1% (15 Nhân dân tệ) về mức 14.580 Nhân dân tệ/tấn.

Trên Sàn Giao dịch Singapore (SICOM), hợp đồng cao su giao tháng 11/2025 giảm nhẹ 0,2% còn 173,9 cent Mỹ/kg.

Giá hợp đồng tương lai cao su Nhật Bản kỳ hạn tháng 3/2026 tăng nhẹ do được hỗ trợ bởi diễn biến đồng yên suy yếu và giá dầu thô tăng.

Cụ thể, hợp đồng cao su trên Sàn giao dịch Osaka (OSE) tăng 1,5 Yên, tương đương 0,48%, lên 314,4 Yên/kg (2,09 USD).

Hợp đồng cao su giao tháng 1/2026 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) cũng tăng 30 Nhân dân tệ, tương đương 0,2%, lên 15.380 nhân dân tệ/tấn (2.159,2 USD).

Hợp đồng cao su butadiene giao tháng 11/2025 trên SHFE giảm 160 Nhân dân tệ, tương đương 1,43%, xuống 10.995 Nhân dân tệ/tấn.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay giảm nhẹ tại nhiều địa phương, mức giảm phổ biến 1.000 đồng/kg so với hôm trước.

Cụ thể, giá tại Hưng Yên, Hà Nội, Bắc Ninh cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện giao dịch ở mức 54.000 đồng/kg. Cùng mức giảm, Tuyên Quang và Phú Thọ đưa giá thu mua xuống mức 53.000 đồng/kg, riêng giá lợn tại Sơn La xuống mức thấp nhất khu vực là 52.000 đồng/kg.

Trong khi đó, các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai và Điện Biên đang duy trì quanh mức 53.000 đồng/kg.

Giá lợn tại Thái Nguyên, Hải Phòng và Ninh Bình vẫn duy trì ở mức cao nhất khu vực là 54.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc hôm nay dao động ở mức 52.000 – 54.000 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá lợn hơi giảm nhẹ tại một số tỉnh, mức giảm 1.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá lợn tại Huế, Quảng Ngãi, Đắk Lắk và Lâm Đồng cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện lần lượt ghi nhận ở mức 51.000 đồng/kg đối với Huế và Lâm Đồng, 50.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi và Đắk Lắk.

Các địa phương như Thanh Hóa và Nghệ An vẫn giữ mức cao nhất khu vực là 53.000 đồng/kg; Hà Tĩnh duy trì mức 52.000 đồng/kg; thương lái tại Quảng Trị, Đà Nẵng và Khánh Hòa thu mua lợn hơi với giá 51.000 đồng/kg; trong khi Gia Lai tiếp tục là nơi có giá thấp nhất với 50.000 đồng/kg.

Nhìn chung, giá lợn hơi miền Trung – Tây Nguyên hôm nay nằm trong khoảng 50.000 – 53.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay cũng ghi nhận đà giảm nhẹ 1.000 đồng/kg tại nhiều nơi.

Cụ thể, Đồng Tháp, TP.HCM, Vĩnh Long và Cần Thơ cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện giao dịch ở mức 51.000 đồng/kg đối với Đồng Tháp, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ, còn Vĩnh Long xuống mức 50.000 đồng/kg.

Các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh và An Giang vẫn duy trì giá 52.000 đồng/kg; trong khi Cà Mau tiếp tục giữ mức cao nhất khu vực là 53.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Nam hôm nay đang dao động trong khoảng 50.000 – 53.000 đồng/kg.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 – 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Đánh giá