Giá lợn hơi hôm nay (22/12): Duy trì mặt bằng cao trên toàn quốc.

Ngày 22/12, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (22/12), giá gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường giá lúa gạo trong nước tương đối ổn định, gạo xuất khẩu đứng giá. Cụ thể, giá lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 tăng 200 đồng; lúa OM 18 tăng 400 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 200 đồng….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.100 – 5.300 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 – 6.600 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) tăng 400 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 – 6.600 đồng/kg; giá lúa tươi OM 5451 tăng 200 đồng dao động mốc 5.400 – 5.600 đồng/kg,.

 

Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều. Tại Đồng Tháp, nguồn ít, nông dân chủ động chào giá cao, giao dịch chốt đều. Tại Cần Thơ, nguồn lúa thu hoạch còn ít, thương lái ít mua, giá vững. Tại Vĩnh Long, giá lúa tại một số đồng đẹp nông dân neo giá cao, một số bạn hàng trả mức giá cũ. Tại An Giang, Tây Ninh, nguồn ít, nhu cầu lúa thơm – dẻo có khá, giá ít biến động.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.550 – 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 – 7.450 đồng/kg tăng 100 đồng/kg; gạo Đài Thơm 8 dao động 8.700 – 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 – 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 – 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 – 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 – 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, gạo các loại ổn định. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 – 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 – 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 – 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 – 318 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 447 – 451 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê nội địa hôm nay không biến động so với ngày hôm qua. Hiện giá cà phê trong nước dao động từ 89.500 – 90.300 đồng/kg tại các vùng trọng điểm khu vực Tây Nguyên.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk không biến động so với ngày hôm qua, đạt mức 90.300 đồng/kg. Đắk Lắk cũng là địa phương có mức giá cà phê cao nhất trên cả nước hôm nay.

Tương tự, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Lâm Đồng cũng đi ngang, giao dịch ở mức 89.500 đồng/kg, thấp nhất trong vùng. Trong khi đó, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Gia Lai giao dịch ở mức 90.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London biến động trái chiều các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 1/2026 tăng 4 USD/tấn, lên mức 3.778 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 5/2026 giảm 5 USD/tấn, xuống mức 3.613 USD/tấn.

Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giảm liên tục trong các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 3/2025 giảm 4,45 cent/lb, đạt mức 340,65 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 12/2026 giảm 1,7 cent/lb, đạt mức 303,6 cent/lb.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Arabica Brazil biến động trái chiều so với phiên giao dịch trước. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 3/2026 đạt mức 406,5 cent/lb, giảm mạnh 8,25 cent/lb so với hôm qua. Kỳ giao hàng tháng 5/2026 lại tăng nhẹ 0,55 cent/lb, đạt mức 410,05 cent/lb.

GIÁ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay không thay đổi so với phiên giao dịch trước. Hiện giá tiêu dao động từ 147.000 – 149.000 đồng/kg. Cụ thể, tại Gia Lai hôm nay giao dịch hạt tiêu với giá 147.000 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.

Đồng Nai hôm nay giao dịch hạt tiêu với giá 147.000 đồng/kg. TP.HCM có giá tiêu đạt mức 147.500 đồng/kg. Lâm Đồng và Đắk Lắk, thương lái thu mua hồ tiêu sáng nay với giá 149.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu không biến động. Các thị trường đều ổn định giá so với phiên giao dịch hôm qua.

Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia giao dịch ở mức 6.961 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok giao dịch ở mức 9.597 USD/tấn.

Giá tiêu Brazil không biến động. Hiện giá tiêu Brazil giao dịch ở mức 6.250 USD/tấn.

Giá tiêu trắng của Việt Nam hôm nay không thay đổi, neo cao ở mức 9.250 USD/tấn. Giá tiêu đen loại 500 gr/l đạt mức 6.500 USD/tấn; tiêu đen loại 550 gr/l đạt 6.700 USD/tấn.

Tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA ổn định ở mức 9.200 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 12.300 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, giá thu mua cao su nguyên liệu bình ổn. Cụ thể, tại Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 – 44%) ở mức 13.900 đồng/kg, mủ nguyên liệu 18.500 đồng/kg.

Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 403 – 408 đồng/TSC (loại 2 – loại 1), mủ đông tạp khoảng 368 – 419 đồng/DRC (loại 2 – loại 1).

Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 440 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Tuần qua, thị trường cao su quốc tế ghi nhận diễn biến phân hóa rõ nét giữa các sàn lớn, trong bối cảnh thanh khoản suy giảm mạnh vào giai đoạn cuối năm và những lo ngại về nguồn cung dần hạ nhiệt.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 giảm nhẹ 0,2%, xuống 61,4 Baht/kg. Trong khi đó, thị trường Nhật Bản đi ngược xu hướng khi giá cao su trên Sàn Osaka (OSE) tăng 0,2%, lên 325 Yên/kg.

Tại Trung Quốc, áp lực bán chiếm ưu thế khi giá cao su kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 1%, về mức 15.220 NDT/tấn.

So với cuối tuần trước, giá tại Thái Lan gần như đi ngang, trong khi Nhật Bản tăng nhẹ còn Trung Quốc suy yếu.

Diễn biến trên các kỳ hạn xa cũng phản ánh rõ trạng thái giằng co của thị trường. Trên OSE, hợp đồng giao tháng 5/2026 tăng 0,4%, lên 331,7 Yên/kg, ghi nhận mức tăng nhẹ 0,27% trong cả tuần. Ngược lại, tại Sàn Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su giao tháng 5 giảm tới 1,4%, xuống 15.190 Nhân dân tệ/tấn; hợp đồng cao su butadien, nhóm được giao dịch sôi động cũng giảm gần 0,6%.

Ở chiều chính sách, thị trường cao su chịu thêm tác động từ động thái thương mại của Trung Quốc. Việc Bắc Kinh tiếp tục duy trì thuế chống bán phá giá đối với cao su EPDM nhập khẩu từ Mỹ, Hàn Quốc và Liên minh châu Âu, với mức thuế có thể lên tới 222%, cho thấy lập trường bảo hộ vẫn được giữ nguyên, dù nước này bắt đầu rà soát hiệu lực biện pháp sau 5 năm áp dụng.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại khu vực miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay tiếp tục neo ở vùng cao nhất cả nước, phổ biến từ 66.000 – 69.000 đồng/kg. Một số địa phương như Cao Bằng, Bắc Ninh, Hải Phòng và Hưng Yên đang thu mua ở mức đỉnh 69.000 đồng/kg.

Nhiều tỉnh, thành khác gồm Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Nội, Ninh Bình, Phú Thọ và Sơn La giao dịch quanh mốc 68.000 đồng/kg. Trong khi đó, Lạng Sơn, Quảng Ninh và Lào Cai duy trì ở mức 67.000 đồng/kg, còn Lai Châu và Điện Biên là những địa phương có giá thấp nhất khu vực với 66.000 đồng/kg.

Giới thương lái cho biết, nguồn cung lợn hơi tại miền Bắc vẫn khá hạn chế do ảnh hưởng kéo dài của dịch bệnh trong thời gian qua, cộng với tâm lý thận trọng trong việc tái đàn của người chăn nuôi. Trong khi đó, nhu cầu giết mổ phục vụ dịp cuối năm đang tăng dần, khiến giá lợn hơi khó có khả năng giảm trong ngắn hạn.

Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay gần như đi ngang so với phiên trước. Giá thu mua phổ biến trong khoảng 63.000 – 68.000 đồng/kg.

Thanh Hóa và Nghệ An tiếp tục là hai địa phương có mức giá cao nhất khu vực, cùng đạt 68.000 đồng/kg. Hà Tĩnh, Đà Nẵng và Quảng Ngãi duy trì ở mức 66.000 đồng/kg. Một số địa phương như Quảng Trị, Huế và Đắk Lắk giao dịch quanh mốc 64.000 đồng/kg, trong khi Khánh Hòa và Lâm Đồng giữ mức thấp nhất khu vực là 63.000 đồng/kg.

Diễn biến ổn định cho thấy, cung – cầu tại miền Trung – Tây Nguyên đang ở trạng thái cân bằng, chưa xuất hiện yếu tố đủ mạnh để tạo ra một nhịp tăng giá mới trong ngắn hạn.

Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay dao động từ 60.000 – 63.000 đồng/kg. Mức giá cao nhất 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại TP.HCM, Đồng Nai và Tây Ninh. Đồng Tháp và Vĩnh Long giao dịch ở mức 61.000 đồng/kg, trong khi An Giang, Cà Mau và Cần Thơ duy trì mức thấp nhất khu vực là 60.000 đồng/kg.

Theo nhận định của các chuyên gia, nguồn cung lợn tại miền Nam hiện vẫn khá dồi dào, khiến giá chưa thể bật tăng mạnh như miền Bắc. Tuy nhiên, khi nhu cầu tiêu thụ thịt lợn phục vụ Tết Nguyên đán tăng rõ nét hơn trong những tuần tới, giá lợn hơi tại khu vực này có thể sẽ dần thu hẹp khoảng cách với các vùng còn lại.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận giữ giá ổn định, niêm yết trong khoảng 102.322 – 163.122 đồng/kg. Cụ thể, thịt lợn xay là sản phẩm có giá bán thấp nhất, duy trì mức 102.322 đồng/kg. Tiếp đó là các sản phẩm thịt nạc đùi, nạc vai lợn và chân giò rút xương, với giá bán lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 102.322 – 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Đánh giá